Hàn dây lõi thuốc

Tháng Mười 27 10:00 2013

Hàn dây lõi thuốc – flux cored arc welding (FCAW) là một bước phát triển của phương pháp hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ (GMAW) .

Phương pháp hàn này giúp nâng cao tính năng luyện kim của quá trình hàn và cơ tính của lớp đắp thông qua các nguyên tố hợp kim chứa trong thuốc hàn. Hàn dây lõi thuốc, tùy loại dây và thuốc có thể dùng khí bảo vệ (outter shielded) hoặc không dùng khí bảo vệ (inner shielded).

Han day loi thuoc_1

Mô tả: Hồ quang cháy giữa dây điện cực tiếp điện bằng ống tiếp điện và chi tiết sẽ làm chảy đồng thời ống dây, thuốc hàn và mép hàn. Các giọt kim loại nóng chảy sẽ được bao quanh bằng xỉ nóng chảy. Khi các giọt kim loại chuyển sang vũng chảy, xỉ hàn sẽ nổi lên tạo thành lớp xỉ lỏng che chắn bảo vệ mối hàn.

Vai trò của lõi thuốc
– Hình thành lớp xỉ mỏng bảo vệ các giọt kim loại và vũng chảy hàn, hoặc sinh ra khí bảo vệ
– Cung cấp các chất khử oxyt, ngăn chặn các phản ứng có hại
– Cung cấp các nguyên tố cần thiết cho quá trình luyện kim và cải thiện cơ tính kim loại hàn
– Ổn định hồ quang hàn

Khí bảo vệ
Hàn dây lõi thuốc có thể không cần dùng khí bảo vệ và đặc điểm này giúp hàn dây lõi thuốc được ưa chuộng và mang lại nhiều hiệu quả kinh tế. Song khi hàn đặc biệt trên thép HSLA và hàn trên thép hợp kim, việc dùng dây thuốc bảo vệ bằng khí (outter shielded) hoặc (dual shielded) có ưu điểm về mặt luyện kim mối hàn và khả năng bảo vệ mối hàn tốt hơn, dây hàn có giá thành thấp hơn. Khi đó các thành phần thuốc hàn chỉ chứa các thành phần cải thiện tính chất cơ lý của mối hàn. Quá trình bảo vệ và ổn định hồ quang do khí bảo vệ ngoài đảm nhiệm.

Các khí bảo vệ thường dùng khi hàn dây lõi thuốc
CO2:
thích hợp khi hàn thép carbon và thép hợp kim thấp. Khi hàm lượng carbon trong chi tiết hàn thấp hơn 0,05 % thì quá trình hàn làm tăng lượng Carbon trong mối hàn có thể đến 0,10 %. Khi hàm lượng Carbon trong kim loại nền cao thì quá trình hàn xảy ra hiện tượng thoát Carbon làm ảnh hưởng đến độ cứng , tính thấm tôi cũng như có thể gây ra các vết nứt.

ATAL 2: là tên gọi hỗn hợp khí 82% Ar + 18% CO2. Với loại khí này chúng ta có thể hàn với kiểu chuyển dịch cầu giọt nhỏ , thích hợp khi hàn ở các vị trí nghịch. Ngoài ra cơ tính mối hàn còn được nâng cao do sự mất mát Măng gan và Silic do quá trình khử Oxyt giảm.

CARGAL: là tên gọi hỗn hợp khí 98,5% Ar + 1,5 % O2. Loại khí này rất thích hợp khi hàn với chuyển dịch phun. Đặc biệt áp dùng khi hàn trên thép INOX HELOXAL: là tên gọi hỗn hợp khí 85% He + 15% O2. Loại khí thích hợp khi hàn trên thép INOX với chuyển dịch phun. Nó có ưu điểm là loại trừ sự hình thành Carbide Chrome gây tác hại đến sự ăn mòn tinh giới ở vùng biên của mối hàn.

Han day loi thuoc_2

Ảnh hưởng của góc hàn, khí bảo vệ đến tiết diện của mối hàn

Thiết bị hàn FCA
So với hàn dây trần, thiết bị hàn dây thuốc có một chút khác biệt. Nguồn hàn (máy hàn) FCA cần có công suất lớn hơn vì hàn dây lõi thuốc có dòng điện hàn cao hơn.

Máy hàn cần có dòng hàn 400 – 500 A với chu kỳ tải là 100% . Đặc tính V – A loại điện áp không đổi (CV – Constant Voltage). Đặc tính này cùng với thiết bị cấp dây tốc độ hằng sẽ giúp hồ quang duy trì ổn định hơn. Nhược điểm là dòng ngắn mạch lớn, để khắc phục, các thiết bị hiện đại có lắp các board mạch điện tử để kiểm soát dòng ngắn mạch. Cần nhớ là đặc tính V – A của máy hàn càng cứng thì chế đô hàn dây lõi thuốc càng tốt do giọt cầu chuyển dịch có kích thước nhỏ hơn, độ nhạy tự điều chỉnh cao hơn.

Súng hàn là loại có dòng định mức cao và thường làm nguội bằng nước. Mỏ phun và contact tube được thiết kế đặc biệt để cho độ nhú lớn hơn và khả năng tiếp xúc điện tốt hơn.

Bộ cấp dây trong hàn dây lõi thuốc việc duy trì chiều dài hồ quang và dòng điện hàn rất quan trọng. Motor thiết bị cấp dây là loại tốc độ không đổi với độ chính xác tốc độ cao, tinh chỉnh tốt. Dây hàn thường có đường kính lớn, không chịu lục ép cao do vậy bánh xe đầy dây cần phải bảo đảm chống trượt tốt thường là loại có khía rãnh ngang. Ống dẫn dây hàn (gain) bằng teflon thay vì ống xoắn thép để tránh xước dây.

Tóm lại, thiết bị hàn hàn dây lõi thuốc cũng là thiết bị hàn GMA song có yêu cầu cao hơn, chất lượng điều chỉnh tốt hơn .

Cấu trúc dây hàn
Dây hàn là một ống rỗng có chứa thuốc bột bên trong. Cấu tạo tiết diện dây hàn lõi thuốc gồm nhiều dạng cấu hình khác nhau tùy giá thành và mục đích sử dụng. Dây hàn composite lõi dây có thể có các phần làm bằng kim loại khác nhau hoặc các phần chứa kim loại bột để phân tán các nguyên tố hợp kim, tạo cấu trúc matrix để tăng cường cơ tính.

Dây hàn lõi thuốc thường chế tạo với các cỡ dây 1,2 – 1,6 – 2,0 – 2,4 – 3,2 cỡ 1,4 cũng có song ít phổ biến. Đánh thành cuộn 15 – 25 Kg, không có lớp đồng hoặc nikel bảo vệ chống rỉ.

Han day loi thuoc_3

Chọn dây và khí bảo vệ
Dây lõi thuốc vừa có tính năng của phương pháp GMAW vừa có các đặc trưng của hàn que. Khi chọn dây hàn tùy thuộc tư thế, kiểu mối ghép, thành phần hợp kim của chi tiết hàn mà chọn nhóm dây thích hợp.

Do phương pháp hàn dây thuốc hàn ở mật độ dòng hàn cao và năng suất tương đối cao nên hầu hết được áp dụng ở tư thế phẳng và ngang. Khi hàn ở các tư thế nghịch (đứng, khỏi đầu), chọn cỡ dây nhỏ hơn 1.4mm, nhóm dây có năng suất đắp phù hợp và thiết kế mối nối ngấu một phần hoặc có tấm lót 3, chọn thành phần khí thích hợp để có tính năng hàn tốt nhất.

Khi hàn trên thép HSLA và thép hợp kim, dây thuốc là chọn lựa tốt nhất vì có năng suất và chất lượng hàn rất cao. Trở ngại lúc này là tốc độ hàn khá cao để bảo đảm mức năng lượng hàn phù hợp. Hàn dây lõi thuốc thường là chọn lựa tốt nhất cho các mối hàn phẳng và ngang . Mối hàn đứng và khỏi đầu đòi hỏi thợ hàn có tay nghề khá cao và các lợi ích về mặt kinh tế (hạ giá thành hàn) không mấy khả quan; do vậy chỉ nên áp dụng khi có yêu cầu bắt buộc.

(Nguồn: weldcom.vn)

Bình luận hay chia sẻ thông tin